Các biểu giá điện sinh hoạt mới nhất được áp dụng từ ngày 4.5.2023 theo Quyết định 1062/QĐ-BTC của Bộ Công Thương. Theo Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT, sửa đổi bởi Thông tư 09/2023/TT-BCT, tiền điện sinh hoạt tại các nhà trọ được tính phải tuân theo các quy định sau đây:
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê phải cung cấp thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê.
- Trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng (có cam kết thanh toán tiền điện). Mỗi hộ gia đình thuê nhà sẽ được tính một định mức.
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê không phải là một hộ gia đình):
- Bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú hoặc thường trú, chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà).
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện, áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 – 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
- Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện: Cứ 4 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt.
- Cụ thể: 1 người được tính là 1/4 định mức, 2 người được tính là 1/2 định mức, 3 người được tính là 3/4 định mức., 4 người được tính là 1 định mức.
- Khi có thay đổi số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
- Khi có thay đổi số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê phải thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Ví dụ về cách tính tiền điện: Một phòng trọ có 4 người, tiêu thụ 200 kWh/tháng. Tiền điện sẽ được tính như sau:
- 50 kWh đầu (bậc 1) có giá là 1.728 đồng/kWh, tổng cộng 86.400 đồng.
- 50 kWh tiếp theo (bậc 2) có giá là 1.786 đồng/kWh, tổng cộng 89.300 đồng.
- 100 kWh tiếp theo (bậc 3) có giá là 2.074 đồng/kWh, tổng cộng 207.400 đồng.
Tổng tiền điện trong tháng của phòng trọ này là: 86.400 đồng (bậc 1) + 89.300 đồng (bậc 2) + 207.400 đồng (bậc 3) = 383.100 đồng (chưa tính thuế VAT).